Hướng dẫn chi tiết cách viết Mixed Charts – IELTS Writing Task 1
Tìm hiểu chi tiết dạng bài Mixed Charts IELTS, các bước làm bài, cấu trúc ngữ pháp, từ vựng cũng như bài làm mẫu giúp bạn làm quen với cấu trúc bài thi.
Hướng dẫn chi tiết cách viết Mixed Charts – IELTS Writing Task 1
Mixed Charts IELTS Writing Task 1 là một dạng bài thường gặp trong phần thi IELTS Writing. Tuy nhiên, đây là một dạng bài tương đối khó, đòi hỏi bạn phải nắm rõ chiến lược làm bài và luyện tập tương đối thành thạo.
Trong bài viết này, Aplus sẽ cung cấp tất tần tật thông tin về dạng bài Mixed Charts IELTS, các bước làm bài, cấu trúc ngữ pháp, từ vựng ghi điểm cũng như bài làm mẫu giúp bạn làm quen với cấu trúc bài thi.
- Tổng quan về dạng bài Mixed Chart trong IELTS Writing Task 1
Dạng bài Mixed Chart là gì?
Trong phần thi IELTS Writing Task 1, Multiple Charts/Graph (Mixed Charts) là dạng bài kết hợp hai biểu đồ cung cấp các thông tin khác nhau, hai biểu đồ này có thể giống hoặc khác nhau. Để hoàn thành tốt dạng bài này, bạn cần nắm rõ thông tin so sánh giữa các số liệu, nhận xét được nét tương đồng và khác nhau và rút ra kết luận từ hai biểu đồ.
Các dạng bài Mixed Charts thường gặp
- Table (bảng biểu) với pie chart (biểu đồ tròn)
- Table (bảng biểu) với line chart (biểu đồ đường)
- Table (bảng biểu) với bar chart (biểu đồ cột)
- Pie chart (biểu đồ tròn) với line chart (biểu đồ đường)
- Pie chart (biểu đồ tròn) với bar chart (biểu đồ cột)
- Line chart (biểu đồ đường) với bar chart (biểu đồ cột)
Ví dụ:
Dạng Line chart kết hợp Table:
Dạng Pie chart kết hợp Bar chart:
Dạng Line chart kết hợp Bar chart:
- Cấu trúc bài làm dạng Mixed Charts – IELTS Writing Task 1
Cấu trúc của bài làm dạng Mixed Charts trong IELTS cũng gồm 3 phần tương tự như các dạng bài khác. Cùng IDP phân tích từng phần trong bài để rút ra được cách làm bài hiệu quả nhất nhé.
Phần 1: Introduction (Giới thiệu)
Trong phần Introduction, trước tiên bạn cần tóm tắt và paraphrase lại đề bài trong vòng 1-2 câu. Hãy sử dụng vốn từ vựng của mình, tránh việc lặp lại hoặc viết tương tự cả câu từ đề bài. Những thông tin tổng quan cần có:
- Loại biểu đồ: bar chart, line chart, table, pie chart ..
- Khoảng thời gian của hai biểu đồ.
- Nội dung chính của từng biểu đồ.
Ví dụ cho câu Introduction:
The given bar chart illustrates an opinion survey about the factors as to why people choose to go to school, while the pie graph portrays how adults consider the costs of academics should be funded.
Phần 2: Overview (Tổng quan)
Đối với phần Overview của Mixed Chart IELTS Writing Task 1, bạn cần chọn lọc những thông tin/số liệu nổi bật nhất của từng biểu đồ để giới thiệu trong phần này. Các thông tin quan trọng bạn có thể viết trong phần Overview bao gồm:
- Xu hướng chung của các số liệu qua thời gian (biểu đồ có xu hướng tăng hay giảm? giữ nguyên hay dao động liên tục).
- Số liệu cao/ thấp nhất được cung cấp.
- Sự chênh lệch giữa các số liệu được cung cấp.
Bạn hãy tránh giới thiệu về tất cả số liệu và khía cạnh thông tin của cả hai biểu đồ vì thời gian và quy định số lượng từ có hạn (bạn chỉ được viết khoảng 150 từ trong 20 phút), vì vậy hãy chọn những số liệu nổi bật nhất để giới thiệu và so sánh.
Tùy thuộc vào dạng biểu đồ, bạn có thể tìm sự tương quan giữa chúng bằng cách trả lời những câu hỏi sau:
- Mỗi biểu đồ nêu ra thông tin gì cho người đọc?
- Khoảng thời gian của biểu đồ?
- Đặc điểm nổi bật nhất trong mỗi loại biểu đồ?
- Có điểm nào chung trong hai biểu đồ không?
- Mối quan hệ giữa hai biểu đồ là gì?
Ví dụ cho phần Overview:
Overall, it is apparent in the bar chart that there are seven reasons as to why adults decide to study, and the subject of interest is the most significant one. On the other hand, it can be observed from the pie chart that individual funding for education has had a far higher percentage compared to the other two.
Phần 3: Body (Thân bài)
Đối với phần Body của dạng bài Mixed Charts trong bài thi IELTS Writing, bạn có thể chia làm hai đoạn nhỏ, mỗi đoạn phân tích từng biểu đồ riêng biệt. Bạn có thể áp dụng cấu trúc như sau:
Body 1: Miêu tả chi tiết 2 điểm chính trong biểu đồ 1.
Body 2: Miêu tả chi tiết 2 điểm chính trong biểu đồ 2 + chi tiết một đặc điểm nổi bật nào khác hoặc nêu so sánh. |
Một vài điều bạn cần lưu ý khi viết phần Body:
- Vì lượng thông tin cung cấp trong một bài Mixed Charts khá nhiều, bạn không nên miêu tả cả hai biểu đồ trong cùng một đoạn văn vì điều này sẽ dẫn đến việc thiếu logic, thiếu liên kết chặt chẽ giữa các ý, làm người đọc khó hiểu.
- Cần nêu lên được ít nhất một điểm so sánh giữa hai biểu đồ trong bài. Không nêu quan điểm cá nhân của bạn trong bài làm.
Ví dụ:
The bar chart represents seven causes in the survey, with the subject of interest representing the biggest percentage at 40%. Gaining qualifications is the second main reason for earning 38%. Three factors achieved nearly the same share of almost 20% and meeting new people had the lowest percentage at 9%.
The pie chart shows that 40% of the people think that education should be funded individually. However, 35% of the people from the survey assume that it should be paid by the employer while 25% think that it should be funded by the taxpayers, which is the lowest one.
- Các yếu tố giúp ghi điểm cho dạng bài Mixed Charts
Đối với dạng bài Mixed Charts trong phần thi IELTS Writing Task 1, bên cạnh dàn bài chặt chẽ, cấu trúc ngữ pháp đúng, sở hữu vốn từ vựng đa dạng cũng là một yếu tố giúp bài viết của bạn trở nên ấn tượng và ghi điểm trong mắt giám khảo chấm bài.
Cấu trúc ngữ pháp
Đối với phần Introduction, bạn có thể dùng cấu trúc:
Tên biểu đồ + illustrates/ gives information in relation to/ provides data about/ compares/ describes + nội dung. |
Khi giới thiệu về 2 biểu đồ, có thể sử dụng cấu trúc:
While/ Whereas S + V, S + V. |
Ở phần Overview, bạn có thể dùng cấu trúc sau:
It can be seen that/ It is clear that/ Overall,… |
Khi bắt đầu phân tích số liệu ở từng biểu đồ trong phần Body, bạn có thể dùng cấu trúc sau:
Regarding/ With regard to/ Concerning/ As can be seen from/ According to + tên biểu đồ.
Từ vựng cho dạng bài Mixed Charts
Trong dạng bài Mixed Charts, tính chất quan trọng của các số liệu luôn nằm ở việc chúng tăng/ giảm/ thay đổi như thế nào trong khoảng thời gian đưa ra trong bài. Tham khảo bảng tổng hợp các động từ, danh từ được áp dụng cho đoạn văn này.
Xu hướng của số liệu (Trend) | Động từ/ Danh từ diễn tả |
Xu hướng tăng | · increase
· rise · climb |
Xu hướng tăng mạnh | · rocket
· jump · leap |
Xu hướng giảm | · decrease
· fall/fall down · go down · reduce · decline |
Xu hướng giảm mạnh | · plunge
· slump · plummet |
Xu hướng tăng giảm bất thường | · fluctuate
· oscillate · wave |
Xu hướng ổn định | · remain/stay stable
· stay unchanged · stabilize |
Đạt mức cao nhất | · reach a peak
· reach/hit the highest point |
Đạt mức thấp nhất | · reach/hit the lowest point
· fall to a low · reach a bottom · falls further to its lowest point of |
Một số cách diễn đạt trong các bài liên quan đến phần trăm (%):
Tỉ lệ | Cách viết | Tỉ lệ | Cách viết |
5% | a small fraction | 30% | nearly a third |
10% | a tenth, one in ten | 33% | a third, one-third |
15% | less than a fifth | 50% | a half |
20% | a fifth | 65% | nearly two-thirds |
25% | a quarter | 75% | three quarters |
- Bài tập mẫu dạng Mixed Charts IELTS Writing Task 1
Dưới đây là một bài mẫu về dạng Mixed Charts IELTS Writing Task 1. Bạn cần kết hợp giữa học lý thuyết và tham khảo bài mẫu để mở rộng vốn từ và cách triển khai câu từ của mình.
The table and pie chart gives information about the population in Australia according to different nationalities and areas.
The given pie chart illustrates the percentages of different nationalities that make up the Australian population, while the table gives information about whether they live in urban or rural areas.
In general, it is evident that the vast majority of Australia’s population is of Australian nationality. Furthermore, most people in this country, irrespective of their nationality, opt to live in cities.
The percentage of the Australian population that are of Australian nationality is 73%, whereas the figures for people of British or other nationalities are significantly lower, at 7% and 14% respectively. Meanwhile, 3% of the population come from New Zealand, while 2% are of Chinese nationality. 1% of Australia’s population comes from the Netherlands.
From the table it can be seen that 80% of Australians choose to reside in cities, along with 89% of the British and 90% of the New Zealanders. Similarly, 99% of Chinese live in the city, as do 83% of the Dutch.
(157 words)
Tự tin ghi điểm dạng bài Mixed Charts trong IELTS Writing!
Với các bước giải quyết dạng bài Mixed Charts trong phần thi IELTS Writing Task 1 ở trên, hy vọng bạn đã nắm được phần nào cấu trúc bài thi và ghi điểm thật cao trong bài làm của mình.
Và khi bạn đã sẵn sàng, hãy đăng ký thi IELTS với Aplus ngay hôm nay!